Vôi Sống Công Thức Là Gì

Vôi Sống Công Thức Là Gì

Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Chọn lớpLớp 1Lớp 2Lớp 3Lớp 4Lớp 5Lớp 6Lớp 7Lớp 8Lớp 9Lớp 10Lớp 11Lớp 12 Lưu và trải nghiệm

Tính chất hóa học của Ca(OH)2

Ca(OH)2 làm thay đổi chất chỉ thị màu của quỳ tím chuyển sang màu xanh.

Ca(OH)2 mang tính chất của bazơ được thể hiện qua 2 đặc điểm sau:

Tác dụng với axit tạo thành muối và nước

PTHH: Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O

Tác dụng với oxit axit: sản phẩm thu được là muối kết tủa nhưng sau đó kết tủa  tan hết và ta thu được sản phẩm nữa đó là nước.

Ca(OH)2 sẽ tác dụng với dung dịch muối tạo ra muối mới và bazơ mới.

xr:d:DAFpiYUnnfU:101,j:3798065747613220998,t:23100812

Phân biệt vôi sống, vôi tôi và đá vôi

Vôi tôi là hóa chất sẽ gây ra nguy hiểm nghiêm trọng nếu bạn sử dụng không cẩn thận.

Các loại đá vôi phổ biến hiện nay

Đá vôi chứa nhiều silic sẽ có cường độ cao hơn, tuy nhiên đá vôi loại này sẽ có đặc điểm là giòn và cứng.

Đá vôi chứa nhiều sét thì có đặc điểm là độ bền nước kém.

Đá Tufa là một loại đá vôi xốp được phát hiện gần những thác nước hay được tạo thành khi những khoáng chất cacbonat tạo nên kết tủa ra ngoài phạm vi vùng nước nóng.

Đá vôi đôlômit mang tính năng cơ học nhiều hơn so với đá vôi thường.

Đá vôi travertine là loại đá vôi đa dạng, được tạo ra ở dọc các dòng suối, chủ yếu là những nơi có thác nước hay quanh khu vực suối nước nóng hoặc suối lạnh.

Coquina cũng là một đá vôi kết hợp kém có chứa các mảnh của san hô hoặc một vài loại vỏ sò. Chúng chủ yếu được hình thành trên vị trí của các bãi biển nơi mà có sự tác động rõ rệt của sóng biển.

Đá vôi có thể tìm thấy ở khắp mọi nơi trên trái đất vì vậy đây là một trong các nguyên liệu thô được sử dụng khá phổ biến trong khoảng 5000 năm quay lại đây. Mặc dù canxi cacbonat rất đa dạng nhưng chỉ có một phần trăm rất ít có đủ điều kiện được xếp vào chất lượng cao được đưa vào sử dụng.

Điều chế vôi tôi (CaOH)2 như thế nào?

Điều chế vôi tôi được trải qua 2 giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: Lấy đá vôi (CaCO3) bỏ vào lò nung lên thành vôi sống (CaO)

PTHH: CaCO3  → CaO + CO2 ( Nhiệt độ cao)

Giai đoạn 2: Thả vôi sống (CaO) vào nước, ta sẽ thu được vôi tôi Ca(OH)2.

xr:d:DAFpiYUnnfU:101,j:3798065747613220998,t:23100812

Vôi tôi có tác dụng làm giảm hoặc trung độ pH, khử phèn, khử chua đất trồng trọt. Bên cạnh đó nó cũng là thành phần trong một số loại hóa chất nông nghiệp.

Vôi tôi là gì? Ứng dụng sản xuất các loại thuốc Polikar trong bảo quản các loại quả, rau, củ, quả khỏi tác động của nấm mốc, hư hỏng.

Vôi tôi là là nguyên liệu giúp tạo sự kết dính giữa hỗn hợp các nguyên liệu khác, cũng như để trát tường bởi vì vôi tôi có khả năng kết dính cao. Khi để ngoài không khí, chúng sẽ tự khô lại. Tuy nhiên hiện tượng diễn ra khá chậm bởi hơi nước tồn tại trong không khí.

xr:d:DAFpiYUnnfU:101,j:3798065747613220998,t:23100812

Trong công nghiệp da thuộc: sử dụng Ca(OH)2 để trung hòa phần axit dư thừa vì hàm lượng axit có trong da thuộc khá nhiều.

Ứng dụng của vôi tôi là gì trong công nghiệp hóa chất:

Vôi tôi có khả năng tạo kết tủa, giúp loại bỏ các tạp chất, để sản xuất dầu sạch, nguyên chất nên chúng được dùng để tạo các loại phụ gia cho dầu thô như sulphatic, fenatic, alkilsalicatic.

– Trong công nghiệp sơn: vôi tôi là gì được sử dụng để sản xuất các hỗn hợp khô với mục đích chính là trang trí.

– Trong công nghiệp sản xuất muối ăn và muối y tế: Canxi hidroxit – vôi tôi được sử dụng để loại bỏ Canxi cacbonat và Magie cacbonat trong nước biển

xr:d:DAFpiYUnnfU:101,j:3798065747613220998,t:23100812

Vôi tôi là gì được dùng để xử lý nước và nước thải nhờ vào đặc tính hóa học là có thể tác dụng với axit và ăn mòn một số kim loại có trong nước.

Vôi tôi là gì? Là hóa chất giúp tăng hàm lượng canxi cho những động vật cần nhiều canxi như tảo, ốc, giun ống cứng, san hô trong các bể nuôi đá ngầm.

Phân loại các dạng đá vôi thường gặp

a) Phân loại dựa vào thành phần khoáng vật

Nếu phân loại dựa vào thành phần khoáng vật thì đá vôi được chia thành 2 loại chính bao gồm đá vôi và đôlômit. Ngoài ra cũng có những loại đá chuyển tiếp trung gian khác giữa đá vôi và đôlômit, chuyển tiếp giữa đá vôi và sét, chuyển tiếp giữa đá vôi và silit, chuyển tiếp giữa vật chất hữu cơ và đá vôi.

b) Phân loại dựa vào thành phần khoáng vật và thành phần không tan

Nếu phân loại dựa trên phương pháp này thì sẽ có 22 loại đá vôi, có thể kể đến như: Đá sét, Macnơ – sét, Đá sét chứa vôi và dolomit, Macnơ – sét chứa dolomit, Macnơ – sét chứa dolomit, Macnơ, Macnơ chứa dolomit, Macnơ – dolomit chứa vôi, Macnơ – sét – dolomit – vôi, Macnơ – đôlômit, Đá vôi chứa sét, Đá vôi chứa dolomit – sét, Đá vôi chứa sét – đôlômit, Đá vôi, Đá vôi chứa dolomit, Đôlômit chứa vôi – sét, Đôlômit chứa sét – vôi, Đá vôi – đôlômit, Đôlômit chứa sét, Đôlômit – vôi và Đôlômit, Đôlômit chứa vôi,

c) Qua điều chế sản xuất thì đá vôi có thể chia ra thành đá phấn, vôi sống và vôi bột:

- Vôi sống là vôi được hình thành từ quá trình nung đá vôi trong điều kiện nhiệt độ cao, thường là trên 900°C. Các sản phẩm tạo ra từ vôi sống có xảy ra các phản ứng hóa học cao, chủ yếu được sử dụng ở trong ngành công nghiệp luyện kim, môi trường gia cố nền đất, hấp thụ khí axit, điều chỉnh độ pH, xử lý nước thải, chất ăn da,…

- Vôi bột (hay còn có tên gọi khác là bột vôi), là một dạng tinh thể không có màu hay bột màu trắng và thu được trong phản ứng cho vôi sống tác dụng với nước. Vôi bột cũng có thể bị kết tủa xuống khi đem trộn dung dịch có chứa Canxi clorua vào với dung dịch có chứa Natri hidroxit (NaOH). Loại vôi bột đó chủ yếu được sử dụng vào trong ngành nông nghiệp trồng trọt.

- Đá phấn là một loại đá trầm tích có tính chất mềm, tơi xốp và có màu trắng, đây là một dạng của đá vôi tự nhiên phần lớn chứa những ẩn tinh của khoáng vật canxit lên tới 99%. Đá phấn được khai thác rất nhiều trên khắp thế giới, được sử dụng rộng rãi làm vật liệu xây dựng và phân bón dành cho đồng ruộng.

Đăng ký ngay để được các thầy cô ôn tập kiến thức và xây dựng lộ trình ôn thi Hóa THPT Quốc gia sớm đạt 9+

Công thức hóa học của đá vôi

Công thức hóa học của đá vôi là gì? Công thức hoá học đá vôi là CaCO3 hay còn gọi là Cacbonat canxi

- Công thức hóa học của đá vôi được thể hiện theo 2 chiều:

(1) CaCO3 + CO2 + H2O $\Leftrightarrow$ Ca(HCO3)2 (2)

- Ở chiều từ (1) → (2) hay gọi là chiều thuận thì cho thấy quá trình xâm thực của núi đá vôi. Còn ở chiều từ (2) → (1) hay là chiều phản ứng ngược lại cho thấy quá trình hình thành nên thạch nhũ bên trong các hang động.

Xử lý rò rỉ vôi tôi như thế nào?

xr:d:DAFpiYUnnfU:101,j:3798065747613220998,t:23100812

Quý khách có nhu cầu mua hàng, vui lòng liên hệ qua địa chỉ:

Trong cuộc sống chúng ta đều nghe ít nhất một lần về đá vôi. Vậy nên VUIHOC sẽ tổng hợp những nội dung liên quan đến công thức hóa học của đá vôi để các em học sinh có thể nắm rõ kiến thức phần này

Đá vôi còn có thể gọi dưới tên khoa học là calcium carbonate hay canxi cacbonat. Đá vôi chính là một loại đá trầm tích. Thành phần cấu tạo chủ yếu của đá vôi bao gồm khoáng chất canxit hay chính là cacbonat canxi.

Loại đá này rất ít khi thấy được ở dạng tinh khiết mà chúng thường bị lẫn với các tạp chất khác. Trong đó có thể kể đến các tạp chất lẫn trong đá vôi như đất sét, bùn, cát, bitum.

Màu sắc của đá vôi cũng rất phong phú và đa dạng, nó có nhiều màu từ trắng cho đến tro, màu xanh nhạt hay màu vàng, thậm chí còn có cả màu hồng sẫm hoặc màu đen.

Quá trình hình thành của đá vôi:

Đá vôi được tìm thấy chủ yếu trong các lớp trầm tích hoặc đá lửa, đá biến chất. Theo các đợt nghiên cứu đá vôi thì thấy rằng có hơn 4% lớp vỏ trái đất là chứa đá vôi và chúng ta có thể tìm thấy chúng ở khắp mọi nơi trên thế giới.

+ Phần lớn đá vôi được hình thành bên trong môi trường nước biển có nhiệt độ vừa phải (ấm), nông và yên tĩnh. Đây là môi trường thích hợp cho các loài sinh vật có thể tạo được lớp vỏ canxi cacbonat và bộ xương từ các nguyên liệu cần thiết chứa trong nước biển. Khi các sinh vật đó chết đi, những mảnh vụn của vỏ và xương của chúng sẽ được tích tụ lại và hình thành nên lớp trầm tích đá vôi và vì nó xảy ra nhờ sự biến đổi sinh học nên loại đá này có tên gọi là đá trầm tích sinh học.

+ Một số loại đá vôi được hình thành bằng cách khác như tạo kết tủa canxi cacbonat lấy từ nguồn nước biển hay nguồn nước ngọt thì đều được gọi là đá trầm tích hóa học.

Hiện nay, Trái đất đã có nhiều loại môi trường có thể hình thành nên loại đá này. Phần lớn chúng được phát hiện trong các khu vực nước nông từ 30 độ vĩ bắc đến 30 độ vĩ nam. Cụ thể là trong vùng biển Caribe; Ấn Độ Dương; Vịnh Ba Tư; Vịnh Mexico; vùng lân cận của các đảo ở Thái Bình Dương và trong các quần đảo thuộc Indonesia. Ở đó có hệ sinh thái san hô đa dạng và phong phú, tảo, động vật có vỏ và những sinh vật khác cũng tạo ra được một lượng lớn các mảnh vụn xương canxi cacbonat phủ hoàn toàn lên tất cả nền tảng. Chính những nguyên nhân này đã góp phần tạo nên mỏ đá hết sức rộng lớn.

+ Đá vôi cũng có cách hình thành khác nữa đó là từ sự bốc hơi của nước.

Phía bên trong của các hang động, nước thấm từ trên cao xuống dưới thông qua những khe nứt hoặc lỗ hở phía trên trần của hang. Nước có thể bị bốc hơi trước khi rớt xuống nền của hang và canxi cacbonat trong có trong nước đó sẽ được lắng đọng bên trên trần của hang. Sau một khoảng thời gian, canxi cacbonat được tích tụ đó sẽ tạo nên nhũ đá. Còn với trường hợp nước đó rớt xuống sàn thì có thể hình thành nên một măng đá mọc lên từ sàn của hang.

Thạch nhũ hay măng đá và các thành phần tạo nên hang động chính là các ví dụ điển hình về quá trình hình thành đá vôi này.

⇒ Trong đó đá vôi có một số những tính chất như:

Tồn tại ở thể rắn với các màu sắc đa dạng khác nhau

Khối lượng riêng của đá vôi thuộc khoảng 2,6 - 2,8 g/cm3

Cường độ chịu nén của đá vôi rơi vào khoảng 45 - 80 MPA

Đá vôi có thể dễ dàng được gia công thành các loại vật liệu dưới dạng hạt

Chúng không cứng như đá cuội và đá vôi sẽ bị sủi bọt khi nhỏ một lượng giấm chua vào và khí bay ra

Độ hút nước của đá vôi là 0,2 ÷ 0,5%

Tham khảo ngay bộ tài liệu tổng ôn kiến thức và phương pháp giải mọi dạng bài tập trong đề thi Hóa THPT Quốc gia