Tiếng Nhật là ngôn ngữ khó với cách phát âm đặc biệt, chính điều này khiến cho người Nhật gặp nhiều khó khăn khi học các ngôn ngữ sử dụng chữ Latin, tiêu biểu có thể kể đến tiếng Anh.
Một số từ vựng tiếng anh về chất liệu
Sau khi đã biết nước tiếng anh là gì thì vẫn còn có rất nhiều từ vựng khác trong chủ đề chất liệu rất quen thuộc, bạn có thể tham khảo thêm tên tiếng anh của các chất liệu khác trong list dưới đây để có vốn từ tiếng anh phong phú hơn khi giao tiếp.
Như vậy, nếu bạn thắc mắc nước tiếng anh là gì thì câu trả lời là water, phiên âm đọc là /ˈwɔːtər/. Lưu ý là water để chỉ chung về nước chứ không chỉ cụ thể nước như thế nào. Nếu bạn muốn nói cụ thể nước như thế nào thì cần mô tả cụ thể hơn. Về cách phát âm, từ water trong tiếng anh phát âm cũng khá dễ, bạn chỉ cần nghe phát âm chuẩn của từ water rồi đọc theo là có thể phát âm được từ này. Nếu bạn muốn đọc từ water chuẩn hơn nữa thì hãy xem phiên âm rồi đọc theo phiên âm sẽ phát âm chuẩn hơn. Chỉ cần bạn luyện đọc một chút là sẽ đọc được chuẩn từ water ngay.
Trợ từ thời gian trong tiếng Nhật
Trợ từ thời gian trong tiếng Nhật rất quan trọng để biểu đạt chính xác thời gian, thứ tự các sự kiện. Một số trợ từ thường gặp gồm có:
に (ni) được dùng để chỉ thời điểm xảy ra một hành động nào đó.
8時に起きる (Hachiji ni okiru): Thức dậy vào 8 giờ
から (kara) có nghĩa là “từ”, dùng để chỉ thời điểm bắt đầu của một hành động.
1月から勉強する (Ichigatsu kara benkyō suru): Học tập từ tháng 1
まで (made) có nghĩa là “đến”, dùng để chỉ thời điểm kết thúc của một hành động.
3月まで東京にいる (Sangatsu made Tōkyō ni iru): Ở lại Tokyo đến tháng 3
までに (made ni) thể hiện thời hạn phải hoàn thành một việc gì đó.
授業が始まるまでに教室に着く (Jugyō ga hajimaru made ni kyōshitsu ni tsuku): Đến lớp trước khi tiết học bắt đầu
Kết hợp から (kara) và まで (made) để chỉ toàn bộ khoảng thời gian diễn ra một sự việc.
1月から3月まで勉強する (Ichigatsu kara sangatsu made benkyō suru): Học tập từ tháng 1 đến tháng 3
Ngày tháng, năm có cách đọc và nói riêng trong tiếng Nhật, khác với cách sử dụng số thông thường. Ngoài ra, một số trợ từ thời gian cũng rất quan trọng để diễn đạt chính xác thời gian và thứ tự các sự kiện.
Hy vọng những chia sẻ trên giúp bạn tự tin sử dụng ngày tháng, năm và trợ từ thời gian khi giao tiếp tiếng Nhật.
Cách đọc chi tiết và các ví dụ minh họa giúp hiểu rõ hơn cách nói đúng ngày tháng theo tiêu chuẩn của người bản ngữ Nhật Bản. Bạn hãy thực hành và áp dụng khi nói hoặc viết tiếng Nhật hàng ngày nhé.
Du học Nhật Bản JVGROUP – Con đường đi đến Thành công Hotline: 0986.590.388 Website: Jvgroup.com.vn Youtube: JVGROUP- Du học Nhật Bản Tiktok: Du học Nhật Bản JVGROUP
Chào các bạn, trong các nhóm từ vựng theo chủ đề thì chất liệu cũng là nhóm từ vựng được sử dụng rất phổ biến. Các bài viết trước, Vuicuoilen đã giới thiệu về một số từ vựng liên quan đến chất liệu trong tiếng anh cho các bạn tham khảo như than củi, đá hoa, bùn, đất hiếm, dầu, inox, vải polyester, tro, đá phiến, cao su, vải sợi (bông, len), gỗ sồi, … Trong bài viết này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về một từ vựng liên quan đến chất liệu cũng rất quen thuộc đó là nước. Nếu bạn chưa biết nước tiếng anh là gì thì hãy cùng Vui cười lên tìm hiểu ngay sau đây nhé.
Nước tiếng anh gọi là water, phiên âm tiếng anh đọc là /ˈwɔːtər/.
Để đọc đúng tên tiếng anh của nước rất đơn giản, các bạn chỉ cần nghe phát âm chuẩn của từ water rồi nói theo là đọc được ngay. Bạn cũng có thể đọc theo phiên âm water /ˈwɔːtər/ sẽ chuẩn hơn vì đọc theo phiên âm bạn sẽ không bị sót âm như khi nghe. Về vấn đề đọc phiên âm của từ water thế nào bạn có thể xem thêm bài viết Cách đọc phiên âm tiếng anh để biết cách đọc cụ thể.
Xem thêm: Băng đá tiếng anh là gì
Một số trạng từ chỉ thời gian trong tiếng Nhật
Ngoài cách nói về ngày, tháng và năm, tiếng Nhật còn có một số trạng từ chỉ thời gian như:
Những từ này rất hữu ích khi muốn hẹn giờ, chỉ thời điểm trong ngày.
Ngày tháng trong tiếng Nhật nói như thế nào mới là “chuẩn Nhật” nhất?
Ngày tháng là một khái niệm quan trọng trong ngôn ngữ. Trong tiếng Nhật, cách nói về ngày tháng, năm có nhiều quy tắc cần lưu ý để nghe và nói một cách chuẩn xác. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách đọc và nói về ngày tháng, năm cũng như các trợ từ thời gian trong tiếng Nhật.
Thứ trong tiếng Nhật nói như thế nào?
Trong tiếng Nhật, các thứ trong tuần được gọi như sau:
Các từ trên đều có hậu tố là ようび (yōbi) có nghĩa là “ngày”. Phần trước là cách viết tắt tên của từng thứ.
Cách gọi tên các thứ trong tuần này thường được dùng khi nói về lịch trình trong tuần hoặc khi hẹn gặp.
Bạn sẽ nói tháng trong tiếng Nhật như thế nào?
Để chỉ các tháng trong năm, tiếng Nhật dùng từ ~がつ (~gatsu):
Tương tự như cách đếm ngày, cách gọi tên các tháng cũng khác với cách sử dụng số thông thường trong tiếng Nhật.
Cũng có thể dùng từ 月 (~gatsu) thay cho がつ như:
Nhưng cách dùng ~がつ phổ biến và chuẩn hơn.
Cách nói năm trong tiếng Nhật
Để đếm số năm, tiếng Nhật sử dụng từ 年 (ねん – nen). Ví dụ:
Ta có thể kết hợp số Nhật với 年 để đếm số năm.
Ngoài ra, tiếng Nhật cũng có cách gọi riêng để chỉ những năm có ý nghĩa đặc biệt:
Những từ này thường được dùng trong những dịp đặc biệt để chúc mừng sinh nhật cho người cao tuổi.
Để đếm số thứ tự năm, tiếng Nhật ghép số với từ 年目 (ねんめ – nen me). Ví dụ:
Cách này thường dùng để chỉ năm học hoặc năm làm việc.
Tiếng Nhật gọi tên các mùa như sau:
Để chỉ mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông năm nay, người Nhật thường nói:
Cách đếm số ngày trong tiếng Nhật
Để đếm số ngày trong tiếng Nhật, ta sử dụng từ にち (nichi) có nghĩa là ngày. Ví dụ:
Như vậy, từ 1 đến 10 ngày trong tiếng Nhật được đếm riêng biệt, không sử dụng các số Nhật thông thường.
Từ 11 ngày trở lên, ta dùng số Nhật thông thường cộng với từ にち (nichi) ở sau. Ví dụ:
Để đếm số thứ tự ngày trong tháng, tiếng Nhật sử dụng từ ~日目 (~nichi me).
Nếu ngày có số thứ tự từ 20 trở lên, ta ghép số Nhật với にちめ (nichi me). Ví dụ:
Cách nói ngày tháng trong tiếng Nhật
Để nói về một ngày cụ thể, ta kết hợp cách đọc ngày và tháng như sau:
Hoặc có thể bỏ năm đi nếu trong ngữ cảnh đã rõ ràng.
Lưu ý là ngày được nói trước, tiếp đến tháng và cuối cùng là năm. Đây là thứ tự chuẩn khi nói ngày tháng trong tiếng Nhật.
Ngay cả những người giỏi thì trình độ tiếng Anh cũng không quá cao
Nếu như mọi người nghĩ rằng việc nói kém tiếng Anh chỉ xuất hiện ở những người không dành nhiều thời gian để học hoặc những người làm việc trong các nhà máy thì ngay cả đối với những người giỏi nhất, có địa vị, có học thức thì trình độ tiếng Anh cũng không quá cao.
Đa phần người Nhật chú trọng ngôn ngữ chính thức của mình. Họ không chú trọng tiếng Anh trong đời sống, công việc hay bất kỳ lĩnh vực nào. Có những người giỏi về học thức nhưng trình độ tiếng Anh của họ lại không quá cao.
Trong môi trường học đường, người Nhật cũng vẫn học tiếng Anh như là một ngôn ngữ thứ 2. Tuy nhiên họ không chú trọng và đề cao ngôn ngữ này mà chỉ học những điều cơ bản nhất. Không học về cách giao tiếp, phát âm, ngữ pháp hay những cấu trúc tiếng Anh như thế nào.
Đây là một văn hóa giáo dục hình thành từ lâu tại Nhật Bản khi tiếng Anh được phổ cập vào chương trình học. Việc tiếp xúc với ngôn ngữ mới khác biệt hoàn toàn với ngôn ngữ chính thức nên gây nhiều điều mới lạ và họ chỉ học cho biết chứ không thật sự chú ý.
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật thì sự im lặng luôn được đề cao. Đặc biệt là trong những môi trường giáo dục thì việc im lặng là một phép lịch sử tối thiểu. Do đó khi học ngôn ngữ mới, điển hình là tiếng Anh, nếu không hiểu họ cũng sẽ im lặng và không phát biểu cho đến khi kết thúc buổi học. Ngoài ra tâm lý sợ sai cũng khiến họ ngại ngần việc nói tiếng Anh.
Đối với người Nhật, tiếng Anh không mang ý nghĩa quan trọng nào. Họ thường chỉ tập trung vào văn hóa và ngôn ngữ của quốc gia mình. Hầu như mọi người dân nơi này đều sử dụng tiếng Nhật là chủ yếu trong đời sống thường ngày, họ không tiếp xúc với ngôn ngữ mới và cảm thấy không cần thiết phải học tiếng Anh.
Một trong những lý do khiến người Nhật kém tiếng Anh chính là do sự khác biệt về bảng chữ cái. Trong khi tiếng Nhật gồm 4 loại chữ cái là chữ Hán, Hiragana, Katakana và Romaji thì tiếng Anh sử dụng bảng chữ cái Latinh. Điều này khiến cho nhiều người cảm thấy khó khăn khi phát âm tiếng Anh. Do đó dù học giỏi ngữ pháp nhưng người Nhật khó có thể giao tiếp được.
Khi du học Nhật Bản nếu các bạn sinh viên tham gia những ngôi trường Quốc tế và theo học những khoa tiếng Anh thì việc học và sử dụng tiếng Anh là điều cần thiết. Tuy nhiên việc học tiếng Nhật cũng là một điều không thể thiếu khi du học tại quốc gia này.
Hầu hết ngoài giờ học mọi người sẽ phải sử dụng tiếng Nhật để giao tiếp trong đời sống thường ngày và phải sử dụng tiếng Nhật hoàn toàn trong mọi hoạt động. Do đó việc sử dụng tiếng Anh tại Nhật bản là điều khá khó khăn vì người Nhật sẽ không hiểu, thay vào đó bạn nên trang bị cho mình kiến thức giao tiếp tiếng Nhật ở mức độ cơ bản.
Tiếng Anh là một ngôn ngữ toàn cầu được sử dụng ở nhiều quốc gia và là môn học bắt buộc. Tuy nhiên tại Nhật Bản, dù đã trở thành một môn học chính thức nhưng người Nhật giao tiếp tiếng Anh không được tốt lắm. Có nhiều nguyên nhân khiến cho người Nhật khó học tiếng Anh và tại quốc gia này tiếng Anh không được sử dụng phổ biến như nhiều nước khác.